Cernevit là thuốc gì?

Cernevit là thuốc gì?

Thuốc cernevit là một chế phẩm đa vitamin tan trong mỡ và tan trong nước (trừ vitamin K) kết hợp với chất micelles. Cernevit được chỉ định cho những bệnh nhân có nhu cầu bổ sung vitamin bằng đường tĩnh mạch. Vậy thuốc cernevit có tác dụng gì?

1. Công dụng của thuốc cernevit

Cernevit là thuốc gì? Thuốc cernevit là một chế phẩm đa vitamin tan trong mỡ và tan trong dầu (trừ vitamin K) kết hợp với hợp chất micelles (lecithin và glycocholic acide). Thuốc cernevit được chỉ định khi nhu cầu bệnh nhân cần bù vitamin bằng đường tĩnh mạch, bởi vì đường uống bị chống chỉ hoặc không thể sử dụng hay suy kiệt do suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hóa,…

Ngoài ra, một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, nhưng một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc cernevit. Vì vậy, trước khi uống thuốc hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ.

2. Cách sử dụng thuốc cernevit

Thuốc cernevit có tác dụng gì? Thuốc cernevit được bào chế dưới dạng bột đông khô tinh khiết, màu vàng cam, không mùi. Khi sử dụng cần pha bột thuốc với 5ml nước cất hoặc dịch truyền như glucose 5%, NaCl 0,9% hay hỗn hợp dinh dưỡng ngay trước truyền. Khi kết hợp với nước pha tiêm sẽ cho ra dung dịch thuốc có độ pH vào khoảng 5,9.

Liều lượng được pha cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi nên sử dụng 1 lọ mỗi ngày. Lấy 5 ml nước pha tiêm đầu tiên bơm vào lọ bằng ống tiêm và lắc nhẹ để hòa tan bột. Dung dịch sau khi hòa tan được tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất 10 phút hoặc truyền tĩnh mạch khi pha với nước muối sinh lý hoặc glucose. Thuốc cernevit có thể được pha trộn trong thành phần của hỗn hợp dinh dưỡng và kết hợp với carbohydrate, acid amin, lipid, chất điện giải và những chất khác, điều này đã được xác định về tính tương hợp và ổn định.

Sử dụng thuốc cernevit thường xuyên để có được nhiều lợi ích nhất từ nó và có thể ngưng dùng thuốc nếu thấy bất cứ dấu hiệu bất thường nào mới xuất hiện hay tình trạng bệnh không bớt sau 7 ngày. Tuyệt đối không lạm dụng thuốc quá lâu trong thời gian dài. Điều này không làm cho tình trạng bệnh của bệnh nhân được tiến triển tốt hơn mà còn làm tăng nguy cơ mắc phải những tác dụng không mong muốn.

3. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc cernevit

Thuốc cernevit có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn và thường gặp có thể kể đến như phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những đối tượng dị ứng do sự hiện diện của vitamin B1. Phản ứng thông thường có thể xuất hiện những triệu chứng như hắt hơi, khó thở nhẹ,…

Trước khi kê đơn thuốc, bác sĩ luôn cân nhắc lợi ích và hiệu quả mà thuốc cernevit mang lại. Khi dùng cernevit vẫn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn. Do vậy, khi có biểu hiện những triệu chứng bất thường, đặc biệt là khi xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng với những dấu hiệu kèm theo như chóng mặt nghiêm trọng, khó thở, phát ban, sưng hoặc ngứa vùng mặt, cổ họng, lưỡi,… Trong trường hợp này, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ, điều dưỡng để được can thiệp y tế ngay lập tức.

4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc cernevit

Một số lưu ý khi sử dụng cernevit bao gồm:

  • Thông báo tiền sử dị ứng với cernevit hay bất kỳ dị ứng nào khác. Cernevit có thể chứa các thành phần của thuốc không hoạt động và có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.
  • Thông báo các loại thuốc bạn đang sử dụng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng, các loại thực phẩm, thu nhuộm hay chất bảo quản.
  • Chống chỉ định sử dụng thuốc cernevit với người bệnh có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc và những bệnh nhân có biểu hiện thừa hoặc ngộ độc vitamin, đặc biệt là người bệnh nhạy cảm với thiamine (vitamin B1)
  • Sau khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp, sự tăng men SGPT được chú ý ở vài bệnh nhân có chứng viêm hoạt đường ruột, mức độ tăng sẽ phục hồi nhanh sau khi dừng sử dụng thuốc.
  • Thận trọng sử dụng thuốc với những bệnh nhân đang dùng vitamin A từ nguồn gốc khác.
  • Đối với phụ nữ có thai, việc sử dụng cernevit chưa được nghiên cứu. Những nghiên cứu thực nghiệm trên động vật không đủ để đánh giá tính an toàn trên sự phát triển phôi thai, trước và sau khi sinh, thời kỳ thai nghén. Vì vậy, thuốc cernevit không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai.
  • Đối với phụ nữ cho con bú, vitamin có thể được tiết qua đường sữa nên cũng không được khuyến cáo sử dụng.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc cernevit, hãy bổ sung lại trong thời gian càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời điểm bạn nhớ ra gần với thời điểm của liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên tiêm thuốc như lịch trình ban đầu. Không được dùng với lượng thuốc nhiều hơn so với phác đồ điều trị. Sử dụng thuốc quá liều cernevit hoặc nuốt phải có thể gây ra những triệu chứng nghiêm trọng. Dấu hiệu tăng vitamin A và vitamin D (hay còn được gọi là hội chứng liên quan đến tăng calci máu) có thể xảy ra trong những trường hợp sử dụng lâu dài một lượng đáng kể của những vitamin A cho những bệnh nhân không bị thiếu hụt một lượng đáng kể của những vitamin này ở người bệnh không bị thiếu hụt.

5. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc cernevit, hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả những loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng bao gồm thuốc không kê đơn, vitamin, thuốc được kê theo đơn và các sản phẩm thảo dược. Khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ không nên tự ý bắt đầu, dừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào.

Liều lượng của thuốc cernevit có thể bị ảnh hưởng bởi acid folic ví dụ như phenytoin do vậy cần phải theo dõi cẩn thận:

  • Acid folic có thể làm mất đi một số triệu chứng của bệnh thiếu máu ác tính.
  • Pyridoxin có thể làm giảm tác dụng của levodopa.
  • Một số kháng sinh có thể bị ảnh hưởng không tốt bởi những thuốc đa vitamin.

6. Cách bảo quản thuốc cernevit

Bảo quản thuốc cernevit ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và tránh những nơi ẩm ướt. Không bảo quản cernevit ở nơi ẩm thấp hay trong ngăn đá và tránh xa nguồn nhiệt và ngọn lửa. Mỗi loại thuốc khác nhau sẽ có những cách bảo quản khác nhau, vì vậy hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản thuốc cernevit trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Để thuốc cernevit tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi trong gia đình. Khi thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc đã bị hỏng không thể dùng được nữa hãy vứt bỏ và xử lý thuốc đúng quy trình. Không được tự ý vứt thuốc cernevit vào môi trường như đường ống dẫn nước hoặc toilet trừ khi có yêu cầu. Hãy tham khảo thêm ý kiến của công ty môi trường xử lý rác thải hoặc dược sĩ về cách tiêu hủy thuốc cernevit an toàn để giúp bảo vệ môi trường.

Tóm lại, thuốc cernevit là một chế phẩm đa vitamin tan trong mỡ và tan trong dầu (trừ vitamin K) kết hợp với hợp chất micelles (lecithin và glycocholic acide). Thuốc cernevit được chỉ định khi nhu cầu bệnh nhân cần bù vitamin bằng đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, cernevit có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn và tương tác thuốc, vì vậy hãy thông báo với bác sĩ những loại thuốc bạn đang sử dụng để giảm nguy cơ mắc tác dụng không mong muốn và đồng thời làm tăng hiệu quả cho quá trình điều trị.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cernevit-la-thuoc-gi/