Công dụng thuốc Agimfor

Công dụng thuốc Agimfor

Thuốc Agimfor là thuốc kê đơn, được sử dụng để hạ đường huyết ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng Agimfor, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin trong bài viết dưới đây.

1. Tác dụng của thuốc Agimfor

1.1. Agimfor là thuốc gì?

Thuốc Agimfor thuộc nhóm thuốc Hormon, nội tiết tố, có số đăng ký VD-11496-10 và VD-11497-10, do Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm sản xuất. Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Metformin HCl hàm lượng 500mg hoặc 850mg.

Thuốc Agimfor được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hình tròn màu trắng, hàm lượng 500mg vỉ 10 viên x hộp 5 vỉ hoặc hàm lượng 850mg vỉ 15 viên x hộp 4 vỉ.

Thuốc Agimfor khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành.

1.2. Thuốc Agimfor có tác dụng gì?

Metformin không có tác dụng hạ đường huyết ở những người không bị đái tháo đường nên sẽ không gặp nguy hiểm nếu vô tình uống phải. Ở người bị đái tháo đường, Metformin làm giảm quá trình tăng đường huyết nhưng lại không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp bệnh nhân nhịn đói hoặc có phối hợp với thuốc hiệp đồng tác dụng).

Thuốc Agimfor được bác sĩ kê đơn chỉ định cho các trường hợp:

  • Đơn trị liệu với bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2) khi không thể điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần.
  • Dùng kết hợp với 1 Sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc Sulfonylurê đơn liều không phát huy hiệu quả kiểm soát glucose huyết đầy đủ.

Chống chỉ định dùng thuốc Agimfor trong trường hợp:

  • Bệnh nhân dị ứng với thành phần chính Metformin HCl hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có trạng thái dị hóa cấp, chấn thương, nhiễm khuẩn:
  • Người bệnh suy giảm chức năng thận.
  • Người bệnh nhiễm acid chuyển hóa cấp hay mạn tính, có hoặc không hôn mê (kể cả nhiễm acid – ceton do đái tháo đường).
  • Bệnh nhân có bệnh gan, tim mạch hay hô hấp nặng (giảm oxy huyết).
  • Bệnh nhân bị suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim cấp, trụy tim mạch.
  • Bệnh nhân bị bệnh phổi thiếu oxygen mạn tính.
  • Tình trạng nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
  • Mắc chứng mất bù chuyển hóa cấp, đang mang thai.
  • Tạm ngừng Metformin ở những người chiếu chụp X-Quang cần tiêm chất cản quang có iod.
  • Hoại tử, thiếu dinh dưỡng, nghiện rượu.

2. Cách sử dụng của thuốc Agimfor

2.1. Cách dùng thuốc Agimfor

  • Thuốc Agimfor dùng đường uống, vào các bữa ăn sáng và tối để hạn chế tối đa các tác dụng không mong muốn đến dạ dày và ruột.
  • Người bệnh nên uống nguyên viên Agimfor với nước đun sôi để nguội, không bẻ vụn, nghiền nát hay trộn với bất cứ loại hỗn hợp nào khác.
  • Tuân thủ đúng theo chỉ định điều trị của bác sĩ.

2.2. Liều dùng của thuốc Agimfor

  • Bắt đầu với liều 500mg/ ngày, uống 1 lần (uống vào bữa ăn sáng). Nếu xét nghiệm lại chưa kiểm soát được đường huyết thì có thể tăng liều dần cách mỗi tuần. Tối đa 5 viên hàm lượng 500mg hoặc 3 viên hàm lượng 850mg mỗi ngày, chia 2 đến 3 lần/ ngày.
  • Liều duy trì khi đã đạt được hiệu quả kiểm soát đường huyết thường dùng là 850mg/lần, mỗi ngày 2 lần (uống vào sau các bữa ăn sáng và tối). Một số người bệnh có thể dùng liều 850mg/lần, ngày 3 lần (vào các bữa ăn chính).
  • Đối tượng người cao tuổi: Liều bắt đầu và liều duy trì cần được dùng dè dặt, vì có thể có nguy cơ suy giảm chức năng thận. Khuyến cáo những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa Agimfor.
  • Ðiều trị đồng thời bằng metformin và sulfonylurê bằng đường uống: Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa Agimfor với liệu pháp đơn, cần dùng kết hợp thêm một sulfonylurê đường uống trong khi vẫn tiếp tục dùng Agimfor ở liều tối đa, dù là trước đó đã có thất bại nguyên phát hoặc thứ phát trong điều trị với một sulfonylurê. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc trên, nếu người bệnh vẫn không đáp ứng trong 1 – 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc trị đái tháo đường dùng đường uống và bắt đầu chuyển sang dùng insulin.
  • Ở người có tổn thương thận hoặc gan: Do có nguy cơ gây tử vong do nhiễm acid lactic, nên không được dùng Agimfor cho người có bệnh thận hoặc suy thận, người có biểu hiện rõ bệnh gan trên lâm sàng và trong các xét nghiệm.

Cách xử trí khi quên liều, quá liều thuốc Agimfor:

  • Trong trường hợp quên liều thuốc Agimfor thì nên bổ sung bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu thời gian gần đến lần sử dụng tiếp theo thì nên bỏ qua liều Agimfor đã quên và sử dụng liều mới.
  • Khi sử dụng thuốc Agimfor quá liều thì có thể gây cực kỳ mệt mỏi, khó chịu, yếu đuối, nôn, buồn nôn, thở nhanh, khó thở, hoa mắt, lâng lâng, đau bụng, giảm sự thèm ăn, nhịp tim nhanh hoặc chậm bất thường, đau cơ, cảm thấy lạnh. Người bệnh cần ngừng thuốc ngay lập tức và đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Agimfor

  • Khi chuyển từ những thuốc chống đái tháo đường khác sang Agimfor. Thông thường không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ thuốc có hoạt chất clorpropamid sang. Khi chuyển từ clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu sử dụng thuốc mới vì sự tồn dư của clorpropamid vẫn kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng gộp tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
  • Không nên dùng Agimfor ở bệnh nhân mất nước, suy tim, nghiện rượu cấp hoặc mãn tính hay có bất kỳ tình trạng nào có thể dẫn đến nhiễm toan acid lactic.
  • Nêu có nhiễm toan xảy ra nên ngưng thuốc và điều chỉnh tình trạng nhiễm toan bằng cách tiêm dung dịch natri bicarbonate 7,5% đường tĩnh mạch. Ở bệnh nhân bị nhiễm toan trầm trọng, cần nhập viện và thực hiện thẩm tách phúc mạc hoặc thẩm tách máu.
  • Ðối với người bệnh dùng có chế phẩm có hoạt chất Metformin, cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, đặc biệt là định lượng đường huyết, để xác định liều Metformin tối thiểu phát huy hiệu lực.
  • Người bệnh cần được khuyến cáo về việc điều tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng trong điều trị là một khâu vô cùng quan trọng trong quản lý bệnh đái tháo đường. Ðiều trị bằng Metformin chỉ được coi là biện pháp hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc điều tiết một chế độ ăn hợp lý.
  • Hoạt chất Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nên nguy cơ tích lũy và nhiễm Acid Lactic cũng tăng lên theo mức độ suy giảm của chức năng thận.
  • Agimfor không phù hợp để điều trị cho người lớn tuổi, đặc biệt là người cao tuổi có suy giảm chức năng thận. Do đó cần phải kiểm tra định lượng Creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị.
  • Phải ngừng điều trị với Metformin từ 2 đến 3 ngày trước khi tiến hành chiếu chụp X-quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod, và tiếp tục ngừng thuốc trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng trở lại Agimfor sau khi đã đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
  • Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng Agimfor, căn cứ vào mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ trong thời kỳ đang cho con bú.

4. Tác dụng phụ của thuốc Agimfor

Những tác dụng phụ thường gặp nhất của Agimfor là các vấn đề về tiêu hóa. Những tác dụng này thường liên quan với liều lượng sử dụng, và thường xảy ra vào lúc khởi đầu điều trị, nhưng các triệu chứng thường là nhất thời.

Thường gặp:

  • Tiêu hóa: Chán ăn, đầy thượng vị, ợ nóng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và táo bón.
  • Da: Ban da, cảm thụ với ánh sáng và mày đay.
  • Chuyển hóa: Giảm nồng độ vitamin B12 trong máu.

Ít gặp:

  • Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản, suy tủy, mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.
  • Trong chuyển hóa: Nhiễm Acid Lactic.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Tương tác thuốc Agimfor

  • Giảm tác dụng: Những thuốc có xu hướng gây tăng Glucose huyết (ví dụ, thuốc lợi tiểu, Phenothiazin, Corticosteroid, những chế phẩm tuyến giáp, Oestrogen, Phenytoin, Acid Nicotinic, thuốc tránh thụ thai dùng đường uống, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh Calci, Isoniazid, có thể dẫn đến giảm sự kiểm soát Glucose huyết.
  • Tăng tác dụng: Furosemid làm tăng nồng độ tối đa của Metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của Metformin trong các nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
  • Tăng độc tính: Những thuốc Cationic (ví dụ Digoxin, Morphin, Amilorid, Procainamide, Ranitidin, Triamterene, Trimethoprim, Quinidin, Quinin và Vancomycin) được thải trừ nhờ sự bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với Metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
  • Cimetidin làm tăng (đến 60%) nồng độ đỉnh của Metformin trong huyết tương và trong máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp Metformin với Cimetidin

6. Cách bảo quản thuốc Agimfor

  • Thời gian bảo quản thuốc Agimfor là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Bảo quản thuốc Agimfor ở nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh nguồn nhiệt, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ phù hợp từ 20 đến 30 độ C.
  • Để thuốc Agimfor tránh xa tầm với của trẻ em.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Agimfor, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Agimfor là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-agimfor/