Công dụng thuốc Folsadron-150

Công dụng thuốc Folsadron-150

Thuốc Folsadron-150 là thuốc chống nấm kê đơn, dùng điều trị các bệnh do nhiễm nấm Candida. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Folsadron-150, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

1. Công dụng thuốc Folsadron-150 là gì?

1.1. Thuốc Folsadron-150 là thuốc gì?

Thuốc Folsadron-150 là loại thuốc thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc Folsadron-150 có thành phần chính là Fluconazole 150mg.

Thuốc Folsadron-150 được sản xuất tại Galpha Laboratoires., Ltd – ẤN ĐỘ và được đăng ký bởi Công ty TNHH TM DP Đông Phương

Thuốc được bào chế ở dạng viên nang cứng, và đóng gói dạng hộp có 1 vỉ x 10 viên

1.2. Thuốc Folsadron-150 có tác dụng gì?

Chỉ định sử dụng của thuốc Folsadron-150

Thuốc Folsadron-150 được chỉ định để dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị những bệnh nấm Candida ở miệng và họng, thực quản, âm hộ – âm đạo và những bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác (như bệnh nhiễm Candida đường niệu, và màng bụng, máu, phổi, và nhiễm Candida phát tán).
  • Viêm màng não do Cryptococcus neoformans. Những bệnh nấm do Blastomyces, Coccidioides immitis và Histoplasma.
  • Dự phòng bệnh nhiễm nấm Candida cho người ghép tủy xương đang điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ.
  • Dự phòng những bệnh nhiễm nấm trầm trọng (như nhiễm nấm Candida, Cryptococcus, Histoplasma, Coccidioides immitis) và những người bệnh nhiễm HIV.

Chống chỉ định sử dụng của thuốc Folsadron-150

Thuốc Folsadron-150 chống chỉ định để dùng trong những trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với các thành phần của thuốc Folsadron-150, fluconazol hoặc những chất nhóm azol.
  • Phối hợp với terfenadin khi người bệnh dùng liều fluconazol từ 400mg trở lên mỗi ngày.
  • Phối hợp với những thuốc gây kéo dài khoảng QT.
  • Phối hợp với những pimozide, quinidin thuốc chuyển hóa qua cytochrom P450 (CYP) 3A4 như cisaprid, erythromycin và astemizol

2. Cách sử dụng của thuốc Folsadron-150

2.1. Cách dùng thuốc Folsadron-150

Thuốc Folsadron-150 được dùng theo đường uống. Uống cả viên với nước, vào thời điểm dùng không phụ thuộc bữa ăn.

2.2. Liều dùng của thuốc Folsadron-150

Người lớn:

  • Trường hợp bệnh nấm Candida:
  • Miệng – hầu: Liều uống 50mg, một lần trong ngày trong 7 đến 14 ngày hay dùng liều cao: Ngày đầu uống 200mg, uống 1 lần, những ngày sau, 100mg trên ngày, uống 1 lần, trong thời gian ít nhất 2 tuần.
  • Thực quản: Uống giống như liều ở trên, trong ít nhất 3 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết các triệu chứng.
  • Nấm toàn thân: Ngày đầu uống 400mg, uống 1 lần. Những ngày sau: 200mg 1 lần trong ngày, trong thời gian ít nhất là 4 tuần và ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
  • Một số những người bệnh bị nấm Candida đường niệu, và màng bụng có thể dùng liều 50-200mg trên ngày.
  • Âm hộ – âm đạo: Uống với một liều duy nhất 150mg.
  • Trường hợp viêm màng não do Cryptococcus: Ngày đầu uống 400mg, uống 1 lần. Những ngày sau: 200 – 400mg 1 lần trên ngày. Điều trị ít nhất 10 – 12 tuần sau khi cấy dịch não tủy cho ra kết quả âm tính.
  • Dự phòng nhiễm nấm: Để phòng ngừa nấm Candida, và người ghép tủy xương, liều fluconazol khuyên dùng là 400mg1 lần trên ngày. Với những người bệnh được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu trung tính ít hơn 500 trên mm3), phải bắt đầu uống fluconazol dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính, và tiếp tục uống 7 ngày nữa sau khi mà lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá 1000 trên mm3.
  • Người cao tuổi: uống hiệu chỉnh liều dựa trên chức năng thận.
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều trong liệu pháp dùng một liều duy nhất để trị bệnh nấm âm hộ hay âm đạo.
  • Ở người bệnh (bao gồm cả trẻ em) suy thận điều trị nhiều liều với fluconazol, nên dùng liều khởi đầu từ 50mg – 400mg dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày cho chỉ định cụ thể. Sau liều ban đầu này, thì liều hàng ngày (theo chỉ dẫn) nên dựa vào bảng sau:
  • Độ thanh thải creatinin > 50ml trên phút thì không cần điều chỉnh liều.
  • Độ thanh thải creatinin 50ml trên phút và không thẩm phân máu thì sử dụng 50% liều bình thường.
  • Định kỳ thẩm phân máu: Sử dụng liều bình thường sau khi thẩm phân máu.

Trẻ sơ sinh:

  • 2 tuần đầu sau khi sinh: 3 – 6 mg/kg/lần; cách 72 giờ/lần.
  • 2 – 4 tuần sau khi sinh: 3 – 6 mg/kg/lần: cách 48 giờ/lần.

Trẻ em:

  • Dự phòng: 3mg/kg trên ngày trong nhiễm nấm bề mặt và 6 – 12mg/kg trên ngày trong nhiễm nấm toàn thân.
  • Điều trị: 6mg/kg trên ngày. Trong những trường hợp bệnh dai dẳng có thể cần tới 12 mg trên kg trong vòng 24 giờ, và chia làm 2 lần. Không dùng quá 600mg mỗi ngày.

Xử lý khi quên liều:

Nếu như thời gian người bệnh quên thuốc trong khoảng 1,2 tiếng thì cần phải uống thuốc ngay lập tức, và tiếp tục sử dụng những liều sau như bình thường. Nếu như thời gian người bệnh quên thuốc quá 1,2 tiếng bỏ qua liều đó, và tiếp tục sử dụng các liều sau như bình thường, và không gấp được dùng gấp đôi liều.

Xử trí khi quá liều:

Thuốc có thể gây ảo giác và chứng hoang tưởng. Nếu như chẩn đoán lâm sàng có biểu hiện quá liều thì cần đưa người bệnh đến bệnh viện và giám sát cẩn thận ít nhất là 24 giờ, phải theo dõi những dấu hiệu lâm sàng, nồng độ kali huyết, và làm các xét nghiệm về gan, thận. Nếu như có bằng chứng tổn thương gan hoặc là thận, người bệnh cần phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm thì có thể xảy ra cho các bộ phận này. Trong khoảng 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu như không có biểu hiện quá liều hay dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khác không thể giải thích được thì có thể sẽ không cần phải giám sát tích cực nữa. Nên phải theo dõi tình trạng hô hấp, và tuần hoàn cho đến khi mà người bệnh tỉnh táo, và thở bình thường và mọi thứ ổn định. Trường hợp mà quá liều trầm trọng nên phải tiến hành thẩm tách máu.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Folsadron-150

  • Cần lưu ý với người bệnh bị suy chức năng thận hoặc là gan. Thận trọng khi sử dụng ở những người bệnh có tiền sử bệnh tim, và rối loạn điện giải hay đang sử dụng và các thuốc gây kéo dài khoảng QT, những thuốc chuyển hóa qua, CYP3A4 và CYP450.
  • Người bệnh hiếm gặp những phản ứng như bị viêm da tróc vảy, hay hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử thượng bì nhiễm độc trong khi điều trị bằng fluconazol. Những phản ứng hay thường gặp hơn ở những người bệnh AIDS. Nếu xuất hiện phát ban do fluconazol ở người bệnh điều trị nhiễm nấm da, cần ngưng dùng thuốc. Với người bệnh nhiễm nấm toàn thân, cần phải theo dõi chặt chẽ và ngừng dùng fluconazol nếu như có tổn thương dạng bọng nước hoặc là hồng ban đa dạng.
  • Fluconazol là một chất ức chế CYP2C9 mạnh, và ức chế CYP3A4 vừa phải. Fluconazol cũng ức chế CYP2C19. Những người bệnh sử dụng fluconazol đồng thời với những thuốc có khoảng trị liệu hẹp và chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2C9, và CYP3A4, nên được theo dõi chặt chẽ.
  • Sử dụng liều fluconazol hàng ngày 400 mg và 800 mg có thể làm tăng đáng kể nồng độ terfenadin trong huyết tương. Không nên dùng phối hợp giữa fluconazol với liều từ 400 mg trở lên và với terfenadin. Cần phải thận trọng khi dùng đồng thời fluconazol liều hàng ngày dưới 400 mg với terfenadin.
  • Những chất màu trong vỏ nang có thể gây dị ứng, cần phải thận trọng khi có tiền sử dị ứng với các chất màu.

Thời kỳ có thai:

Fluconazol gây sảy thai tự nhiên trong khoảng 3 tháng đầu. Đã có những báo cáo về tình trạng dị tật ở trẻ sơ sinh có người mẹ sử dụng fluconazol ở liều cao trong 3 tháng đầu thai kỳ. Do vậy, không nên sử dụng fluconazol cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú:

Có thể cho con bú khi người mẹn sử dụng liều duy nhất không vượt quá 200mg fluconazol. Với mức liều cao hơn hoặc là sử dụng kéo dài, cần ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc

Sử dụng thuốc trên người lái xe và khi vận hành máy móc:

Hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào nói về ảnh hưởng đến khả năng lái xe, và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy vậy, do người bệnh có thể bị chóng mặt, run trong quá trình điều trị với fluconazol, nên cần phải lưu ý người bệnh không lái xe và điều khiển máy móc khi gặp phải các tác dụng này.

4. Tác dụng phụ của thuốc Folsadron-150

Xảy ra ở khoảng 5 đến 30% người bệnh đã dùng fluconazol 7 ngày hay lâu hơn. Tỷ lệ phải ngừng thuốc là 1 đến 2,8%. Với phụ nữ dùng một liều duy nhất để trị nấm Candida âm hộ hay âm đạo thì tác dụng không mong muốn gặp trong khoảng 26 đến 31%. Ngoài ra người ta cũng thấy rằng tất cả những tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở người bệnh bị nhiễm HIV với tỉ lệ cao hơn (21%), so với những người bệnh không bị nhiễm (13%). Tuy vậy, rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa fluconazol với tác dụng không mong muốn vì thuốc đã được dùng cho nhiều người bệnh bị những bệnh cơ bản nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.

Trường hợp thường hay gặp, ADR > 1 trên 100

  • Thần kinh: Đau đầu, và chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).
  • Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn, đau bụng, hoặc ỉa chảy (khoảng 1,5 – 8,5%).

Trường hợp ít gặp, 1/1000

  • Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase, và bilirubin huyết thanh (từ 1,5 đến 3 lần giới hạn trên của bình thường).
  • Da: Nổi ban, và ngứa.

Trường hợp hiếm gặp, ADR

  • Máu: Thiếu máu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
  • Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hay nhiều hơn giới hạn trên của bình thường), và phải ngừng thuốc.
  • Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở những người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens và Johnson.
  • Những trường hợp khác: Sốt, phù, và tràn dịch màng phổi, hạ huyết áp, đái ít, hạ kali máu, và sốc phản vệ.
  • Cần thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi đang trong quá trình sử dụng thuốc.

5. Tương tác thuốc Folsadron-150

Tương tác thuốc Folsadron-150 khi sử dụng cùng Rifampicin và rifabutin, Zidovudine, chất chống đông máu nhóm coumarin, Astemizol, Ciclosporin, Cisaprid, Phenytoin, những thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure, Theophylline, Pimozide, erythromycin, và quinidin… Nếu như dùng đồng thời fluconazol với tolbutamid, glipizid và glyburid hoặc bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, thì phải theo dõi cẩn thận nồng độ glucose trong máu, và phải điều chỉnh liều dùng của những thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.

6. Cách bảo quản thuốc Folsadron-150

  • Thuốc Folsadron-150 nên được bảo quản ở nơi khô ráo, và thoáng mát, nên tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời, và ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
  • Để tránh xa tầm tay trẻ em.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-folsadron-150/