Công dụng thuốc Halixol

Công dụng thuốc Halixol

Người bệnh viêm đường hô hấp cấp tính và mãn tính như viêm phế quản, hen phế quản thường có biểu hiện tăng tiết đờm nhớt, từ đó có thể gây tắc nghẽn đường thở. Khi đó bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân sử dụng các thuốc long đờm, một trong số đó là thuốc uống Halixol. Vậy Halixol là thuốc gì và nên sử dụng như thế nào?

1. Thuốc Halixol nước là gì?

Thuốc Halixol nước hay dạng siro, mỗi chai 100ml chứa 30mg hoạt chất Ambroxol hydrochloride (15 mg Ambroxol trong 5ml siro).

Một số thành phần tá dược khác trong thuốc uống Halixol:

  • Sorbitol (1.2 g/5ml siro);
  • Sodium citrate, sodium benzoate;
  • Hương chuối, hương dâu;
  • Sodium cyclamate;
  • Citric acid;
  • Monohydrate;
  • Povidone;
  • Nước tinh khiết.

2. Đặc điểm dược lý của thuốc uống Halixol

2.1. Dược lực học

Thuốc uống Halixol với hoạt chất Ambroxol thuộc nhóm thuốc long đờm, tiêu nhầy. Ambroxol là chất chuyển hóa của bromhexin, thuộc nhóm benzylamine của các hợp chất tiêu chất nhầy.

Công dụng của Thuốc uống Halixol là kích thích sản sinh lysosome và tăng cường tác dụng các enzyme thủy phân của các tế bào tiết chất nhầy, qua đó thúc đẩy phân giải dịch tiết phế quản, cắt đứt liên kết mucopolysaccharides. Bên cạnh đó, thuốc Halixol nước còn kích thích các tuyến thanh dịch bài tiết dịch ít đặc hơn.

2.2. Dược động học

Hoạt chất Ambroxol trong thuốc Halixol hấp thu gần như hoàn toàn bằng đường uống. Sau đó được chuyển hóa mạnh mẽ ban đầu tại gan. Sinh khả dụng tuyệt đối của Ambroxol đường uống đạt khoảng 60%. Khoảng 80% lượng thuốc uống Halixol trong máu liên kết với protein huyết tương.

Về khả năng đào thải, khoảng 90% liều dùng Halixol đào thải qua nước tiểu dưới dạng chưa biến đổi và dưới dạng liên hợp glucuronide. Do quá trình chuyển hóa Ambroxol trải qua 2 pha, dẫn đến thời gian bán thải tương ứng là 1.3 và 8.8 giờ.

Các trường hợp suy thận nặng khi dùng thuốc uống Halixol có thể kéo dài thời gian bán thải, do đó đòi hỏi giảm liều hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Theo các nghiên cứu tiền lâm sàng, hoạt chất Ambroxol trong thuốc Halixol nước qua được hàng rào nhau thai với nồng độ trong huyết thanh thai nhi cao gấp 2-4 lần cơ thể mẹ. Ngoài ra, Ambroxol cũng được tìm thấy trong sữa mẹ và dịch não tủy.

3. Công dụng của thuốc uống Halixol

Thuốc Halixol nước được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp cấp tính và mãn tính như hen phế quảnviêm phế quản;
  • Giãn phế quản sản sinh quá nhiều chất nhầy và đờm;
  • Tăng cường hòa tan dịch nhầy trong các bệnh viêm mũi họng.

Bên cạnh đó, một số trường hợp sau không được sử dụng Halixol:

  • Cơ địa dị ứng với Ambroxol, Bromhexine hay các thành phần tá dược khác có trong thuốc Halixol nước;
  • Người mắc bệnh viêm loét đường tiêu hóa;
  • Phụ nữ trong thai kỳ và bà mẹ cho con bú;
  • Người có tiền căn không dung nạp fructose do di truyền do thuốc Halixol có thành phần sorbitol.

4. Hướng dẫn sử dụng thuốc uống Halixol

4.1. Liều dùng khuyến cáo của Halixol

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2-3 ngày đầu tiên sử dụng 10ml siro Halixol x 3 lần/ngày, sau đó giảm còn 10 ml x 2 lần/ngày hoặc 5 ml x 3 lần/ngày trong các ngày kế tiếp;
  • Trẻ 5 đến 12 tuổi: Liều khuyến cáo là 5ml x 2-3 lần/ngày;
  • Trẻ 2-5 tuổi: Uống 2.5ml thuốc Halixol nước, 3 lần/ngày;
  • Trẻ em dưới 2 tuổi: 2.5 ml Halixol, 2 lần/ngày.

4.2. Cách sử dụng thuốc Halixol

  • Người bệnh có thể định lượng siro Halixol bằng nắp đi kèm với lọ thuốc;
  • Nên uống siro Ambroxol với nhiều nước sau bữa ăn. Việc uống nhiều nước sẽ giúp kích thích tăng hiệu quả tiêu dịch nhầy của Ambroxol.

5. Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Halixol

Việc sử dụng thuốc uống Halixol cần phải thận trọng với khả năng xảy ra phản ứng mẫn cảm hay dị ứng.

Đã có các báo cáo liên quan đến các tổn thương da nặng như hội chứng Stevens-Johnson hay hoại tử thượng bì nhiễm độc liên quan đến việc sử dụng các thuốc long đờm như Ambroxol Hydrochloride. Đa số các trường hợp gặp tình trạng này xảy ra trên các người bệnh đang mắc bệnh lý nặng và/hoặc phải dùng kết hợp nhiều loại thuốc. Hơn nữa, biểu hiện ban đầu của hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử thượng bì nhiễm độc thường không điển hình, tương tự cảm cúm thông thường như sốt, đau mỏi người, viêm mũi, ho và đau họng. Điều này dễ gây nhầm lẫn, tạo tâm lý chủ quan và khiến người bệnh không tìm cách xử trí phù hợp. Do đó, người bệnh đang sử dụng thuốc uống Halixol nếu có các tổn thương mới trên da hoặc niêm mạc thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị ngay lập tức và phải ngừng thuốc.

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc uống Halixol cho bệnh nhân bị rối loạn vận động khí quản hoặc các trường hợp tăng tiết quá nhiều đờm nhớt.

Siro Halixol được bào chế với các chất tạo ngọt nhân tạo như Sorbitol và Sodium cyclamate, do đó có thể phù hợp sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên, người bệnh nên lưu ý đến hàm lượng Sorbitol trong thuốc (1.2 g/5ml) khi dùng thuốc Halixol nước cho đối tượng này.

6. Tác dụng không mong muốn của Halixol

  • Các tác dụng hiếm gặp của Halixol bao gồm cơ thể mệt mỏi, đau đầu, tiêu lỏng, nôn ói, rối loạn tiêu hóa và phát ban ngoài da.
  • Bên cạnh đó đã có các báo cáo về hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc liên quan đến việc sử dụng các thuốc có chứa hoạt chất long đờm Ambroxol hydrochloride như Halixol.

7. Tương tác thuốc của Halixol

Khi sử dụng đồng thời Halixol với các kháng sinh khác (như Amoxicillin, Cefuroxim, Erythromycin, Doxycycline), hoạt chất Ambroxol có thể làm tăng nồng độ các thuốc kháng sinh trên trong nhu mô phổi.

Tuyệt đối không sử dụng đồng thời thuốc uống Halixol với các thuốc chống ho (như codeine) vì có thể gây cản trở đào thải đờm đã được làm loãng bởi Ambroxol.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-halixol/