Công dụng thuốc Irbepro 150

Công dụng thuốc Irbepro 150

Irbepro 150 là thuốc có tác dụng hiệu quả cho những bệnh nhân bị cao huyết áp. Bài viết dưới đây sẽ trình bày rõ hơn về tác dụng, những phản ứng phụ và những lưu ý khi sử dụng thuốc này.

1. Irbepro 150 là thuốc gì, được dùng khi nào?

Irbepro 150 được sử dụng một mình hoặc cùng với các loại thuốc khác để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp). Huyết áp cao làm tăng thêm hoạt động của tim và động mạch. Nếu duy trì trong một thời gian dài, tim và động mạch có thể không hoạt động bình thường. Điều này có thể làm hư các mạch máu của não, tim và thận, dẫn đến đột quỵ, suy tim hoặc suy thận. Giảm huyết áp sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ và các cơn đau tim.

Irbepro 150 cũng được sử dụng để điều trị huyết áp cao với bệnh thận do tiểu đường. Bệnh thận do tiểu đường là một biến chứng của bệnh tiểu đường loại 2 khiến thận không hoạt động bình thường.

Irbepro 150 là thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (angiotensin receptor blocker – ARB). Nguyên lý hoạt động bằng cách ngăn chặn một chất trong cơ thể làm cho các mạch máu thắt lại. Kết quả là thuốc Irbepro 150 làm giãn các mạch máu dẫn đến làm giảm huyết áp ghi nhận được và tăng cung cấp máu và oxy cho tim.

Liều lượng Irbepro

Irbepro 150 có thể được dùng cùng với các thuốc hạ huyết áp khác và cùng với thức ăn hoặc không.

Tăng huyết áp

Liều khởi đầu được đề nghị của Irbepro 150 là 150 mg x 1 lần / ngày. Có thể tăng liều lên đến liều tối đa 300 mg x 1 lần / ngày nếu cần để kiểm soát huyết áp tốt hơn.

Bệnh thận ở bệnh nhân tiểu đường loại 2

Liều khuyến cáo là 300 mg x 1 lần / ngày.

Bệnh nhân hạ natri máu

Điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân hạ natri máu

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 75 mg x 1 lần / ngày ở những bệnh nhân bị suy hạ natri trong lòng mạch (ví dụ, những bệnh nhân được điều trị tích cực bằng thuốc lợi tiểu hoặc đang chạy thận nhân tạo).

2. Lưu ý khi sử dụng thuốc IRBEPRO 150

Sử dụng Irbepro 150 theo chỉ dẫn của bác sĩ. Kiểm tra nhãn trên thuốc để biết hướng dẫn sử dụng thuốc chính xác hơn.

Dùng Irbepro 150 bằng đường uống có hoặc không có thức ăn.

Cần sử dụng Irbepro 150 theo đúng lịch trình sử dụng để nhận được lợi ích điều trị từ nó. Nên dùng thuốc Irbepro 150 vào cùng một thời điểm mỗi ngày sẽ giúp nhớ ra việc dùng thuốc nhất.

Tiếp tục dùng Irbepro 150 ngay cả khi cảm thấy đã ổn định. Đừng bỏ quên không dùng bất kỳ liều nào.

Nếu bỏ lỡ một liều Irbepro, hãy dùng nó càng sớm càng tốt. Nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch dùng thuốc đúng yêu cầu. Không được dùng 2 liều cùng một lúc để bù liều đã quên.

Hỏi các chuyên gia y tế bất kỳ câu hỏi nào có thể để hiểu rõ hơn về cách sử dụng Irbepro 150.

Chống chỉ định irbepro 150

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Irbepro.

Sử dụng trong thai kỳ: Không khuyến cáo sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II (angiotensin-II receptor antagonists – AIIRAs) trong 3 tháng đầu của thai kỳ và chống chỉ định trong 3 tháng giữa và 3 của thai kỳ.

Bằng chứng về các nghiên cứu về nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ vẫn chưa được kết luận tuy nhiên, không thể loại trừ sự gia tăng rủi ro nhỏ.

Bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi phương pháp điều trị hạ huyết áp thay thế có tính an toàn đã được thiết lập để sử dụng trong thai kỳ. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng Irbepro 150 ngay lập tức, và nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế.

Tiếp xúc với liệu pháp điều trị liên quan đến Irbepro 150 trong tam cá nguyệt thứ 2 và 3 được biết là gây độc cho thai nhi (làm giảm chức năng thận, chậm phát triển xương sọ) và độc tính gây ra ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).

Nếu tiếp xúc với Irbepro 150 xảy ra từ 3 tháng giữa của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ của thai nhi

Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRAs nên được theo dõi chặt chẽ để biết tình trạng hạ huyết áp.

Sử dụng trong giai đoạn cho con bú:

Vì không có thông tin về việc sử dụng Irbepro 150 trong thời kỳ cho con bú, Irbepro 150 không được khuyến cáo và các phương pháp điều trị thay thế an toàn được thiết lập tốt hơn trong thời kỳ cho con bú được ưu tiên hơn, đặc biệt là khi đang nuôi con sơ sinh hoặc trẻ sinh non.

Chưa có nghiên cứu Irbepro 150 hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu nghiên cứu về dược lực học/độc tính hiện có ở chuột cho thấy sự bài tiết Irbepro 150 hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa.

3. Tác dụng phụ của Irbepro

Irbepro 150 có thể có những tác dụng phụ nào?

Các tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân dùng Irbepro 150 thường nhẹ và thoáng qua.

Cũng như các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác, các trường hợp hiếm gặp về phản ứng quá mẫn (phát ban, mày đay, phù mạch) đã được báo cáo.

Các trường hợp ho đã được báo cáo rất hiếm khi sử dụng Irbepro. Những điều sau đây cũng rất hiếm khi được báo cáo trong quá trình giám sát sau khi sử dụng gồm:

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
  • Rối loạn Tai và ốc tai: Ù tai.
  • Rối loạn tim: Nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn.
  • Rối loạn gan mật: Chức năng gan bất thường, viêm gan.
  • Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Đau cơ, đau khớp.
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Suy giảm chức năng thận bao gồm một số trường hợp suy thận ở những bệnh nhân có nguy cơ.

4. Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến Irbepro?

Thuốc lợi tiểu và các thuốc hạ huyết áp khác:

Các thuốc hạ huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Irbepro, tuy nhiên, Irbepro 150 đã được sử dụng an toàn cùng với các thuốc hạ huyết áp khác, ví dụ như thuốc chẹn β, thuốc chẹn kênh canxi tác dụng kéo dài và thuốc lợi tiểu thiazide. Điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu liều cao có thể dẫn đến suy giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp trước khi bắt đầu điều trị với Irbepro.

Thuốc bổ sung kali và thuốc lợi tiểu giữ lại kali:

Dựa trên kinh nghiệm về việc sử dụng các loại thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin, hãy sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali hoặc các loại thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ, heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh và do đó không được khuyến cáo.

Lithi: Nồng độ lithi huyết thanh tăng có hồi phục và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithi với thuốc ức chế men chuyển. Các tác dụng tương tự hiếm khi được báo cáo với Irbepro.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-irbepro-150/