Công dụng thuốc Jakavi

Công dụng thuốc Jakavi

Thuốc Jakavi có chứa thành phần chính là Ruxolitinib với công dụng điều trị xơ tủy xương, bao gồm xơ tủy nguyên phát & xơ tủy sau khi tăng hồng cầu vô căn hoặc xơ tủy sau khi tăng tiểu cầu vô căn. Bài viết dưới đây chia sẻ những công dụng và lưu ý khi sử dụng thuốc Jakavi.

1. Thuốc Jakavi là thuốc gì?

Thuốc Jakavi thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén đóng theo hộp với 3 dạng như sau:

  • Viên nén 5mg, hình tròn, màu trắng.
  • Viên nén 15mg, hình bầu dục, màu trắng.
  • Viên nén 20mg, hình viên nang, màu trắng.

Thuốc Jakavi có thành phần chính là Ruxolitinib (dưới dạng ruxolitinib phosphat) hàm lượng 10mg và các thành phần tá dược khác như: Cellulose vi tinh thể, Magnesi stearat, Silica dạng keo khan, Natri starch glycolat (Loại A), Hydroxypropylcellulose Povidon.

  • Mỗi viên nén 5mg chứa 71,45 mg lactose monohydrat.
  • Mỗi viên nén 15mg chứa 214,35 mg lactose monohydrat.
  • Mỗi viên nén 20mg chứa 285,80 mg lactose monohydrat.

2. Chỉ định dùng thuốc Jakavi

Thuốc Jakavi được sử dụng trong điều trị xơ tủy xương bao gồm xơ tủy nguyên phát & xơ tủy sau khi tăng hồng cầu vô căn hoặc xơ tủy sau khi tăng tiểu cầu vô căn.

Những rối loạn tủy xương ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tế bào máu của cơ thể.

3. Liều lượng – cách dùng thuốc Jakavi

3.1. Cách dùng

  • Thuốc Jakavi được dùng đường uống và có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • Điều trị với thuốc Jakavi chỉ nên được tiến hành bởi các bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị ung thư.
  • Người bệnh khi điều trị thuốc cần theo dõi xét nghiệm công thức máu toàn phần trước khi khởi đầu điều trị bằng Jakavi. Thông thường 2 – 4 tuần theo dõi công thức máu toàn phần 1 lần cho đến khi liều dùng Ruxolitinib ổn định và sau đó được chỉ định theo lâm sàng.

3.2. Liều dùng

Liều dùng thuốc Jakavi sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng sử dụng và diễn tiến bệnh lý sẽ điều chỉnh liều dùng phù hợp nhất để đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng.

Người lớn:

Liều ban đầu:

  • Platelets lớn hơn 200 x 10 (9)/L: Dùng liều 20mg Ruxolitinib uống 2 lần/ngày.
  • Platelets 100 đến 200 x 10 (9)/L: Dùng liều 15mg Ruxolitinib uống 2 lần/ngày.
  • Platelets 50 đến dưới 100 x 10 (9)/L: Dùng liều 5mg Ruxolitinib uống 2 lần/ngày.

Liều tối đa:

  • Bắt đầu tiểu cầu 100 x 10 (9)/L hoặc cao hơn: Dùng liều 25mg Ruxolitinib uống 2 lần/ngày.
  • Bắt đầu tiểu cầu 50 đến dưới 100 x 10 (9)/L: Dùng liều 10 mg Ruxolitinib uống 2 lần/ngày.
  • Thời gian điều trị: 6 tháng điều trị với Ruxolitinib nếu không giảm lách hoặc cải thiện triệu chứng.

Các liều Ruxolitinib có thể được chuẩn độ dựa trên sự an toàn và hiệu quả.

Nếu hiệu quả được coi là không đủ và số lượng tiểu cầu và bạch cầu trung tính là đủ, có thể tăng liều tối đa 5mg Ruxolitinib, 2 lần/ngày.

Không nên tăng liều Ruxolitinib khởi đầu trong vòng 4 tuần đầu điều trị và sau đó không thường xuyên hơn khoảng cách 2 tuần.

Trường hợp suy gan:

  • Có thể cần giảm liều Ruxolitinib ban đầu. Ở những người bệnh bị suy tủy, tránh sử dụng nếu tiểu cầu

Trường hợp suy thận:

  • Có thể cần giảm liều Ruxolitinib ban đầu. Tránh sử dụng ở những người bệnh mắc ESRD không cần lọc máu; ở những người bệnh bị suy tủy, tránh sử dụng nếu tiểu cầu

Trẻ em:

  • Độ an toàn và hiệu quả của Jakavi ở trẻ em chưa được xác định.

Người bệnh cao tuổi:

  • Không có sự điều chỉnh liều Ruxolitinib bổ sung nào được khuyến cáo đối với người bệnh cao tuổi.

Ngừng điều trị:

  • Có thể tiếp tục điều trị với Ruxolitinib chừng nào lợi ích vẫn lớn hơn nguy cơ. Tuy nhiên, nên ngừng thuốc Ruxolitinib sau 6 tháng nếu không có sự giảm kích thước lách hoặc không có cải thiện triệu chứng kể từ khi bắt đầu điều trị với thuốc Jakavi.
  • Đối với những người bệnh cho thấy có một số cải thiện nhất định trên lâm sàng, khuyến cáo nên ngừng điều trị bằng Ruxolitinib nếu họ vẫn bị tăng chiều dài lách 40% so với kích thước ban đầu (gần tương đương với một mức tăng 25% về thể tích lách) và không có sự cải thiện rõ rệt các triệu chứng liên quan đến bệnh.

4. Chống chỉ định dùng thuốc Jakavi

Thuốc Jakavi không được sử dụng trong các trường hợp:

  • Người bệnh quá mẫn cảm, tiền sử dị ứng với Ruxolitinib hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Phụ nữ đang có thai và đang cho con bú mẹ.

5. Thận trọng lúc dùng thuốc Jakavi

Trong quá trình sử dụng thuốc Jakavi có thể xảy ra tình trạng giảm tiểu cầu, thiếu máu và giảm bạch cầu trung tính. Trong trường hợp này có thể yêu cầu sửa đổi liều lượng. Người bệnh cần được theo dõi công thức máu toàn bộ ở mức cơ bản, cứ từ 2 – 4 tuần đánh giá 1 lần trong quá trình ổn định liều, và sau đó là cần thiết về mặt lâm sàng. Tình trạng giảm tiểu cầu thường hồi phục khi ngừng điều trị hoặc giảm liều thuốc Jakavi, truyền tiểu cầu có thể được quản lý trong khi điều trị nếu có chỉ định lâm sàng. Nếu người bệnh bị thiếu máu có thể cần truyền máu và xem xét điều chỉnh liều thuốc Jakavi. Giảm bạch cầu trung tính thường hồi phục và được kiểm soát bằng cách gián đoạn điều trị.

Người bệnh nếu bị nhiễm trùng do vi khuẩn nghiêm trọng, mycobacterial, mắc bệnh lao, nhiễm nấm hoặc nhiễm virus cần được giải quyết trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Jakavi. Người bệnh cần được theo dõi các dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng trong quá trình điều trị và có thể xem xét sử dụng kháng sinh dự phòng. Đánh giá các yếu tố nguy cơ bệnh lao trước khi bắt đầu điều trị với thuốc trên những người bệnh có nguy cơ cao bị bệnh lao nên được xét nghiệm nhiễm trùng tiềm ẩn. Đối với người bệnh có bằng chứng bệnh lao đang hoạt động hoặc tiềm ẩn, quyết định lợi ích rủi ro của việc tiếp tục điều trị với thuốc Jakavi.

Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển đã được báo cáo khi dùng thuốc Jakavi và ngưng thuốc nếu nghi ngờ mắc viêm gan siêu vi B tải lượng virus (HBV-DNA chuẩn độ) tăng (có và không có ALT liên quan hoặc cao AST) đã được báo cáo với ruxolitinib ở những người bệnh bị nhiễm viêm gan B mãn tính, mặc dù ảnh hưởng của ruxolitinib không rõ.

Ruxolitinib có liên quan đến việc tăng các thông số lipid như tăng cholesterol toàn phần, tăng cholesterol LDL và tăng triglyceride. Đánh giá các thông số lipid từ 8 – 12 tuần sau khi bắt đầu Ruxolitinib và người bệnh cần được theo dõi và quản lý mỡ máu cao phù hợp.

Ung thư da không phải khối u ác tính như: Tế bào đáy, tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào Merkel đã được báo cáo ở những người bệnh đã dùng Ruxolitinib. Người bệnh cần được kiểm tra da định kỳ.

Nên giảm liều khởi đầu Ruxolitinib ở người bệnh suy gan. Việc điều chỉnh liều Ruxolitinib thêm nên dựa trên độ an toàn và hiệu quả của thuốc.

Những phụ nữ có khả năng mang thai phải có biện pháp tránh thai thích hợp để tránh mang thai trong khi điều trị. Trong trường hợp mang thai xảy ra, phải thực hiện đánh giá thật kỹ giữa nguy cơ và lợi ích trên cơ sở từng người bệnh với sự tư vấn cần thận về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai bằng cách sử dụng các dữ liệu cập nhật nhát.

Phụ nữ đang mang thai và cho con bú không khuyến cáo sử dụng thuốc Jakavi.

6. Tương tác thuốc Jakavi

Thuốc Aprepitant kết hợp dùng chung với Jakavi có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của chất nền CYP3A4. Người bệnh cần được theo dõi trong suốt quá trình trị liệu.

Thuốc Baricitinib kết hợp dùng chung với Jakavi có thể tăng cường tác dụng ức chế miễn dịch của Baricitinib. Không nên sử dụng Baricitinib kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch mạnh như Cyclosporine hoặc Azathioprine.

Tránh kết hợp dùng chung thuốc Jakavi với BCG (Intravesical).

Khuyến cáo không dùng chung các tác nhân gây nhịp tim chậm với Ruxolitinib vì Ruxolitinib có thể làm tăng tác dụng nhịp tim chậm của tác nhân gây nhịp tim chậm. Cần theo dõi trong suốt quá trình trị liệu.

Tránh kết hợp dùng chung thuốc Cloramphenicol (Nhãn khoa) với thuốc Jakavi có thể tăng cường tác dụng phụ của Đại lý ức chế Myelosuppressive.

Tránh kết hợp dùng chung thuốc Cladribine với thuốc Jakavi, vì có thể tăng cường tác dụng ức chế miễn dịch của thuốc ức chế miễn dịch.

Dipyrone kết hợp với Ruxolitinib có thể tăng cường tác dụng phụ/độc của thuốc, nguy cơ mất bạch cầu hạt và pancytopenia có thể tăng lên.

7. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Jakavi

Trong quá trình sử dụng thuốc Jakavi, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn đã được báo cáo như:

  • Ngoài da: Bầm tím (tối đa 23,2%), Herpes zoster (1% đến 10%) rất phổ biến.
  • Tiêu hóa: Đầy hơi và xuất huyết tiêu hóa rất thường gặp (1% đến 10%).
  • Bộ phận sinh dục: Nhiễm trùng đường tiết niệu (lên đến 14,4%) rất phổ biến.
  • Huyết học: Thiếu máu (lên tới 96,1%), giảm tiểu cầu (lên tới 69,8%), giảm bạch cầu trung tính (lên đến 18,7%).
  • Miễn dịch học: Lao phổi (1% đến 10%).
  • Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển chưa được báo cáo.
  • Chuyển hóa: Tăng cholesterol máu (lên đến 17,4%), tăng cân (tối đa 10%).
  • Hệ thần kinh: Chóng mặt (lên tới 18,1%), đau đầu (lên đến 14,8%), Chảy máu nội sọ.
  • Toàn thân: Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất là thiếu máu, giảm tiểu cầu, bầm tím, chóng mặt và đau đầu.
  • Tim mạch: Chảy máu (tối đa 32,6%).
  • Gan: ALT tăng (lên tới 27,1%), AST tăng (lên tới 19,3%).

Hy vọng với những thông tin được chia sẻ trên đây có thể giúp người dùng có nhiều thông tin hữu ích về cách dùng thuốc và những lưu ý khi dùng thuốc Jakavi điều trị. Người bệnh hãy luôn tuân thủ đúng theo hướng dẫn từ bác sĩ, dược sĩ khi điều trị với thuốc Jakavi.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-jakavi/