Công dụng thuốc Kagawas 150

Công dụng thuốc Kagawas 150

Thuốc đối kháng thụ thể H2 Kagawas 150 với hoạt chất chính là Nizatidin, có tác dụng làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày đêm và khi bị kích thích. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về thuốc Kagawas 150 công dụng gì?

1. Công dụng thuốc Kagawas 150

Thuốc Kagawas 150 thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể H2. Thuốc Kagawas 150 có thành phần chính là Nizatidin, thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng với hàm lượng 150mg. Tá dược của thuốc bao gồm: Lactose monohydrat, natri starch glycolat, povidon, magnesi stearat.

Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H2 của các tế bào thành ở dạ dày. Thuốc có tác dụng làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, pentagastrin, histamin, cafein, insulin. Hoạt tính kháng thụ thể H2 của Nizatidin có tác dụng thuận nghịch.

Tác dụng ức chế bài tiết acid dịch vị do kích thích của Nizatidin tương tự với Ranitidin và mạnh hơn Cimetidin 4 – 10 lần trên cơ sở khối lượng. Sau khi uống một liều Nizatidin 300mg, sự bài tiết acid dạ dày do kích thích bởi thức ăn bị ức chế 97% kéo dài tới 4 giờ, trong khi đó sự bài tiết acid dạ dày vào ban đêm bị ức chế 90% và kéo dài tới 10 giờ. Nizatidin cũng gián tiếp làm giảm bài tiết pepsin do giảm thể tích bài tiết acid dịch vị, tác dụng này phụ thuộc vào liều dùng.

Tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày của Nizatidin không có tính chất tích lũy và tính nhờn thuốc cũng không phát triển nhanh. Đa số nghiên cứu cho thấy, không có hiện tượng tăng bài tiết acid dạ dày sau khi hoàn thành điều trị ở bệnh nhân bị loét tá tràng.

Nizatidin không có tác dụng nhiều đến nồng độ huyết thanh của gonadotrophin, gastrin, prolactin, hormon kháng niệu, cortison, hormon tăng trưởng, testosteron, 5α-dihydrotestosteron hoặc estradiol.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Kagawas 150

  • Chỉ định: Thuốc Kagawas 150 được sử dụng trong các trường hợp sau:
    • Loét tá tràng tiến triển.
    • Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp giúp giảm tái phát sau khi vết loét tá tràng đã liền.
    • Loét dạ dày lành tính tiến triển.
    • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
    • Hội chứng tăng tiết acid dịch vị Zollinger-Ellison.
    • Giảm triệu chứng rối loạn tiêu hóa do thừa acid dịch vị (nóng rát, ợ chua, khó tiêu).
  • Chống chỉ định: Chống chỉ định sử dụng thuốc Kagawas 150 ở bệnh nhân quá mẫn với các thuốc kháng thụ thể H2, Nizatidin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Liều lượng sử dụng thuốc Kagawas 150 ở trẻ em chưa được xác định.

3. Cách dùng thuốc Kagawas 150

  • Liều dùng
    • Loét tá tràng và dạ dày lành tính tiến triển: 300mg/ lần x 1 lần/ ngày vào buổi tối hoặc 150mg/ lần x 2 lần/ ngày vào buổi sáng và buổi tối, dùng trong 4 – 8 tuần. Dùng thuốc Kagawas 150 điều trị kéo dài trên 8 tuần chưa được xác định.
    • Liều duy trì để dự phòng loét tá tràng tái phát: 150mg/ lần x 1 lần/ ngày vào buổi tối. Điều trị có thể kéo dài đến 1 năm.
    • Loét dạ dày, tá tràng có vi khuẩn Helicobacter pylori: sử dụng phối hợp Nizatidin trong phác đồ điều trị (hiện nay thuốc ức chế bơm proton thường được ưa dùng hơn trong 1 tuần) với hai trong các kháng sinh: Amoxicilin, Clarithromycin, Tetracyclin, kháng sinh nhóm imidazol (Metronidazol).
    • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: 150mg/ lần x 1 lần/ ngày có thể dùng tới 12 tuần. Cũng có thể uống 300mg x1 lần/ ngày vào lúc đi ngủ nhưng nên uống làm 2 lần/ ngày thì hiệu quả hơn.
    • Giảm triệu chứng khó tiêu: 75mg/ lần/ ngày và có thể uống nhắc lại nếu cần, liều tối đa 150mg/ ngày, dùng trong 14 ngày.
    • Phòng các triệu chứng nóng ngực, ợ chua, khó tiêu: 30 – 60 phút trước khi ăn hoặc uống, uống 75mg/ lần mỗi ngày một hoặc hai lần (không được quá 150mg/ 24 giờ), sử dụng không quá 2 tuần.
    • Người lớn tuổi: thường không cần phải hiệu chỉnh liều dùng thuốc Kagawas 150 trừ trường hợp bệnh nhân suy thận vừa đến nặng (độ thanh thải creatinin Clcr
    • Trẻ em: tính hiệu quả và an toàn của Nizatidin ở trẻ em chưa được thiết lập.
    • Bệnh nhân suy thận: cần giảm liều dùng Kagawas 150 ở bệnh nhân suy thận theo độ thanh thải creatinin.
      • Điều trị loét dạ dày lành tính tiến triển, loét tá tràng tiến triển: Clcr từ 20 – 50 mL/ phút: giảm liều dùng 50% hoặc uống mỗi ngày 150mg/ lần/ngày. Clcr
      • Điều trị duy trì loét tá tràng: Clcr từ 20 – 50mL/ phút: 150mg/ lần uống cách nhật. Clcr
    • Bệnh nhân suy gan nặng: giảm liều (1/3 liều dùng), nhất là khi bệnh nhân có suy thận kèm theo (Nizatidin chuyển hóa 1 phần ở gan).

Lưu ý: bệnh nhân bị bỏng có thể phải tăng liều thuốc kháng thụ thể H2 do những bệnh nhân này có tăng thanh thải của các thuốc kháng thụ thể H2.

  • Quá liều thuốc Kagawas 150 và xử trí
    • Hiện nay, thông tin về độc tính cấp của Nizatidin còn hạn chế, chưa rõ liều gây chết cấp của Nizatidin ở người. Trên động vật, sử dụng quá liều Nizatidin có triệu chứng cholinergic gồm các triệu chứng: chảy nước mắt, tăng tiết tiết nước bọt, nôn, co đồng tử, tiêu chảy.
    • Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều thuốc Kagawas 150, áp dụng điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
    • Giảm hấp thu thuốc Kagawas 150 bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt.
    • Điều trị triệu chứng: tùy vào triệu chứng xuất hiện ở bệnh nhân để có phương pháp thích hợp. Xuất hiện cơn co giật: tiêm tĩnh mạch Diazepam; loạn nhịp thất: điều trị bằng Lidocain; nhịp tim chậm: điều trị bằng Atropin. Theo dõi lâm sàng của bệnh nhân và điều trị hỗ trợ. Thẩm phân máu không loại bỏ được nhiều Nizatidin trong tuần hoàn.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Kagawas 150

  • Trước khi dùng sử dụng thuốc Kagawas 150 để điều trị loét dạ dày, cần phải loại trừ khả năng ung thư, do thuốc có thể che lấp các triệu chứng dẫn đến làm chậm chẩn đoán ung thư dạ dày.
  • Mẫn cảm chéo: trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với một trong các thuốc kháng thụ thể H2 có thể mẫn cảm với thuốc khác trong nhóm kháng H2 histamin.
  • Bệnh nhân suy thận: sử dụng thận trọng, giảm liều dùng và/ hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc Kagawas 150 ở bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinin
  • Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích khi dùng ở bệnh nhân xơ gan hoặc có suy giảm chức năng gan (có thể giảm liều hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc).
  • Tá dược: thuốc Kagawas 150 có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt Lapp lactase không nên dùng thuốc Kagawas 150.
  • Phụ nữ mang thai: Nizatidin qua được nhau thai. Hiện nay, nghiên cứu sử dụng Nizatidin ở phụ nữ mang thai không đầy đủ, do đó chỉ sử dụng thuốc Kagawas 150 khi thật cần thiết và theo lời khuyên của bác sĩ. Nghiên cứu trên thỏ cho thấy Nizatidin với liều tương đương gấp 300 lần liều dùng trên người đã gây sảy thai, giảm số lượng thai sống và trọng lượng của thai nhi.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Nizatidin bài tiết được vào sữa mẹ, có thể gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc Kagawas 150 hoặc ngừng sử dụng thuốc.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Nizatidin có thể gây mệt mỏi, chóng mặt, mất ngủ, đau đầu ở một số bệnh nhân. Do đó nên cẩn trọng khi sử dụng thuốc Kagawas 150 với người phải lái xe và vận hành máy móc.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Kagawas 150

Nizatidin có rất ít hoặc không có tác dụng kháng androgen, mặc dù có một vài báo cáo về chứng vú to và giảm ham muốn tình dục ở nam giới. Nizatidin không ảnh hưởng đến thanh thải qua gan của các thuốc khác, không ảnh hưởng đến nồng độ prolactin. Các tác dụng không mong muốn trên tim của Nizatidin ít hơn các thuốc kháng thụ thể H2 khác.

Thường gặp:

  • Da: Phát ban, viêm da tróc vảy, ngứa.
  • Ho, chảy nước mũi, viêm xoang, viêm họng.
  • Đau lưng, đau ngực.

Ít gặp:

  • Da: Mày đay.
  • Tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, nôn.
  • Toàn thân: Sốt, nhiễm khuẩn, tăng acid uric máu.

Hiếm gặp:

  • Toàn thân: Chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu.
  • Da: Hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, rụng tóc.
  • Máu: Thiếu máu, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Tim mạch: Loạn nhịp (nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm), ngất, hạ huyết áp tư thế.
  • Quá mẫn: Sốc phản vệ, phù thanh quản, co thắt phế quản, phù mạch, viêm mạch, hội chứng Stevens-Johnson, bệnh huyết thanh.
  • Gan: tăng enzyme gan, viêm gan, vàng da, ứ mật.
  • Tâm thần: Bồn chồn, ảo giác, nhầm lẫn.
  • Nội tiết: Giảm khả năng tình dục, chứng vú to ở đàn ông.
  • Cơ khớp: Đau cơ, đau khớp.
  • Mắt: Rối loạn thị giác.

Thuốc Nizatidin thường dung nạp tốt. Các triệu chứng không mong muốn nhẹ như nhức đầu, đau họng, mất ngủ thường thuyên giảm khi tiếp tục điều trị với Nizatidin. Khoảng 4,5% người bệnh phải ngừng thuốc trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra.

6. Tương tác thuốc

  • Thuốc lá: thuốc lá có thể làm giảm hiệu lực ức chế bài tiết acid dịch vị vào ban đêm của các thuốc kháng thụ thể H2. Bệnh nhân bị loét dạ dày nên ngừng hút thuốc lá hoặc ít nhất không hút thuốc lá sau khi uống liều thuốc Kagawas 150 cuối cùng trong ngày.
  • Rượu: tránh dùng đồ uống có cồn khi uống thuốc Kagawas 150.
  • Tương tự như các thuốc kháng thụ thể H2 khác, Kagawas 150 làm tăng pH dạ dày nên có thể ảnh hưởng đến hấp thu của một số thuốc khác.
  • Thuốc kháng acid: dùng đồng thời với thuốc Kagawas 150 có thể làm giảm hấp thu của thuốc. Bệnh nhân không nên uống bất kỳ thuốc kháng acid nào trong vòng 1/2 – 1 giờ sau uống thuốc Kagawas 150.
  • Sucralfat: làm giảm hấp thu của Kagawas 150 khi dùng đồng thời. Phải uống thuốc Kagawas 150 trước Sucralfat 2 giờ.
  • Thuốc gây suy tủy như Cloramphenicol, Cyclophosphamid dùng cùng Kagawas 150 có thể làm tăng hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc xuất hiện các rối loạn tạo máu khác.
  • Itraconazol hoặc Ketoconazol: Kagawas 150 làm giảm đáng kể hấp thu của hai thuốc này do thuốc kháng thụ thể H2 làm tăng pH dạ dày. Do đó phải uống các thuốc kháng thụ thể H2 ít nhất 2 giờ sau uống Ketoconazol hoặc Itraconazol.
  • Salicylat: nồng độ huyết thanh của salicylat tăng lên khi dùng đồng thời Nizatidin với acid acetylsalicylic liều cao.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-kagawas-150/