Công dụng thuốc Larrivey

Công dụng thuốc Larrivey

Larrivey 50mg là một thuốc được sử dụng phổ biên trong liệu trình điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Larrivey 50mg được bào chế dưới dạng viên nén, đóng hộp 4 vỉ x 7 viên. Vậy thuốc Larrivey có thành phần chính là gì là chỉ định cụ thể của thuốc ra sao?

1. Thuốc Larrivey là thuốc gì?

Thành phần của thuốc Larrivey là Bicalutamide, hàm lượng 50mg được bào chế dưới dạng viên nén. Đây là sản phẩm của Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM và được lưu hành với số đăng ký: QLĐB-442-14.

2. Thuốc Larrivey có tác dụng gì?

Bicalutamide là chất kháng androgen thuộc nhóm không steroid, làm giảm nồng độ hormon sinh dục nam trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến, thuốc không có các hoạt tính nội tiết khác. Bicalutamide gắn với các protein thụ quan trên bề mặt của của các tế bào ung thư khiến testosterone không thể thâm nhập vào tế bào ung thư..

Bicalutamide liên kết với các thụ thể androgen không có biểu hiện hoạt hóa gen, từ đó cho tác dụng kháng kích thích tố nam (anti-androgens). Sự thoái triển của các khối u ở tuyến tiền liệt là do tác dụng ức chế này gây ra. Trên lâm sàng, ngưng dùng thuốc Bicalutamide có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc, kháng androgen ở một số bệnh nhân.

3. Chỉ định của thuốc Larrivey

Thuốc Larrivey được chỉ định sử dụng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến tiến triển, có thể phối hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.

4. Liều lượng – Cách dùng thuốc Larrivey

  • Người lớn là nam kể cả người cao tuổi: sử dụng thuốc Larrivey 1 viên (50mg) mỗi ngày một lần. Nên khởi đầu điều trị bằng thuốc Larrivey cùng lúc với chất có cấu trúc tương tự LHRH hay thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
  • Trẻ em: Chống chỉ định dùng thuốc Larrivey hay hoạt chất Bicalutamide cho trẻ em.
  • Suy thận: Không cần điều chỉnh liều thuốc Larrivey cho các bệnh nhân suy thận.
  • Suy gan: Không cần điều chỉnh liều thuốc Larrivey cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Sự tăng tích lũy thuốc Larrivey có thể xảy ra ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng.

Thuốc Larrivey được sử dụng theo đường uống. Bicalutamide hấp thu tốt sau khi uống, thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc Larrivey.

Chưa có trường hợp quá liều thuốc Larrivey ở người. Không có thuốc giải độc Bicalutamide đặc hiệu, biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng. Thẩm phân có thể không hữu ích vì Bicalutamide gắn kết mạnh với protein và không trở lại dạng ban đầu trong nước tiểu. Lúc này cần chỉ định điều trị nâng đỡ toàn thân cho bệnh nhân kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn.

5. Chống chỉ định của thuốc Larrivey 50mg

  • Chống chỉ định dùng Bicalutamide cho phụ nữ và trẻ em.
  • Không dùng thuốc Larrivey cho bệnh nhân có phản ứng nhạy cảm với thuốc.
  • Chống chỉ định dùng đồng thời thuốc Bicalutamide với Terfenadin, Astemizol hay Cisaprid.

6. Tương tác thuốc của thuốc Larrivey

  • Không có bằng chứng về tương tác dược lực học hay dược động học giữa Bicalutamide và các chất có cấu trúc tương tự LHRH.
  • Thận trọng khi sử dụng đồng thời Bicalutamide và Midazolam (một chất nền của CYP3A4), do Cmax của Midazolam tăng 1,5 lần và AUC tăng khoảng 1,9 lần;
  • Chống chỉ định dùng thuốc Larrivey đồng thời với Terfenadin, Astemizol, Cisaprid. Thận trọng khi dùng thuốc Larrivey chung với các hợp chất như Cyclosporin và các chất chẹn kênh calci. Cần giảm liều các thuốc này, đặc biệt nếu các tác dụng không mong muốn tăng khi dùng với thuốc Larrivey. Đối với Cyclosporin, nên theo dõi kỹ nồng độ huyết tương và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân sau khi khởi đầu điều trị hay sau khi ngưng dùng Bicalutamide.
  • Thận trọng khi kê toa Bicalutamide cùng với những thuốc có khả năng ức chế sự oxy hóa như Cimetidin và Ketoconazol. Trên lý thuyết, việc dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ của Bicalutamide trong huyết tương và tăng tác dụng không mong muốn.
  • Các nghiên cứu cho thấy Bicalutamide có thể chiếm chỗ của các chất kháng đông Coumarin, Warfarin ở các vị trí gắn kết với protein, vì thế vậy khi bắt đầu điều trị bằng hoạt chất Bicalutamide ở những bệnh nhân đang dùng các chất kháng đông Coumarin, nên chú ý theo dõi kỹ thời gian Prothrombin.

7. Tác dụng phụ của thuốc Larrivey

Bicalutamide được dung nạp tốt, tuy nhiên vẫn có vài trường hợp ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn.

  • Rất thường gặp (≥ 10%): thuốc Larrivey gây cảm giác căng tức vú, chứng vú to ở đàn ông, tình trạng nóng bừng.
  • Tác dụng phụ thường gặp (≥ 1% và thuốc Larrivey: Tiêu chảy, buồn nôn, thay đổi ở gan (tăng men transaminase, ứ mật và vàng da), suy nhược, ngứa ngáy.
  • Ít gặp (≥ 0,1% và thuốc Larrivey, bao gồm phù mạch thần kinh, nổi mày đay, bệnh lý phổi mô kẽ.
  • Thuốc Larrivey hiếm (≥ 0,01% và

Các tác dụng không mong muốn của thuốc Larrivey sau được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng khi điều trị phối hợp với chất có cấu trúc tương tự LHRH, trong đó một vài tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận thường xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi:

  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey trên hệ tim mạch: Suy tim;
  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey trên hệ tiêu hóa: Biếng ăn, khô miệng, khó tiêu, táo bón, đầy hơi;
  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey trên hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, mất ngủ, ngủ gà, suy giảm tình dục;
  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey trên hệ hô hấp: Khó thở;
  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey trên hệ niệu – sinh dục: Bất lực, tiểu đêm;
  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey trên huyết học: Thiếu máu;
  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey trên da và các phần phụ: Rụng tóc, nổi ban, đổ mồ hôi, rậm lông;
  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey trên chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường, tăng glucose huyết, phù, tăng/giảm cân;
  • Tác dụng phụ của thuốc Larrivey toàn thân: Đau bụng, đau ngực, nhức đầu, đau, đau vùng chậu, ớn lạnh.

8. Lưu ý khi sử dụng thuốc Larrivey

  • Bicalutamide chuyển hóa mạnh ở gan, những bệnh nhân suy gan nặng có sự đào thải chậm hơn và điều này có thể làm tăng tích lũy Bicalutamide. Do đó Bicalutamide nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan vừa và nặng.
  • Bệnh nhân nên kiểm tra định kỳ chức năng gan vì có thể xảy ra các thay đổi ở gan, phần lớn các thay đổi xảy ra trong vòng 6 tháng đầu điều trị bằng thuốc Larrivey.
  • Hiếm gặp tình trạng thay đổi trầm trọng ở gan và suy gan khi điều trị bằng thuốc Larrivey. Nếu xảy ra, nên ngưng thuốc Larrivey.
  • Bicalutamide ức chế cytochrom P450 (CYP3A4), cần thận trọng khi dùng chung với những thuốc có chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4.
  • Thuốc Larrivey chống chỉ định ở phụ nữ và không được dùng với phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
  • Thuốc Larrivey không làm suy giảm khả năng lái xe, vận hành máy của bệnh nhân. Tuy nhiên, cần lưu ý buồn ngủ thỉnh thoảng có thể xảy ra vì vậy vần cần thận trọng khi dùng thuốc Larrivey.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-larrivey/