Công dụng thuốc Tygacil

Công dụng thuốc Tygacil

Tygacil có hoạt chất chính là Tigecycline, một kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

1. Thuốc Tygacil là thuốc gì?

Thuốc Tygacil có hoạt chất là Tigecycline, thuộc nhóm kháng sinh glycylcycline, có tác dụng kìm khuẩn. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế tổng hợp protein bằng cách liên kết với tiểu đơn vị 30S của ribosome và ngăn cản quá trình gắn các phân tử amino-acyl tRNA vào vị trí A của ribosome, ngăn cản sự kết hợp các gốc axit amin vào các chuỗi peptit kéo dài. Tuy nhiên, Tigecycline cũng cho thấy tác dụng diệt khuẩn trên một số chủng vi khuẩn thường gặp như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và Legionella pneumophila.

2. Công dụng của thuốc Tygacil

Thuốc Tygacil được chỉ định trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn sau:

  • Nhiễm khuẩn ổ bụng phức tạp do Enterobacter cloacae, Citrobacter freundii, Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus (bao gồm cả Staphylococcus aureus kháng methicillin MRSA).
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da do Staphylococcus aureus (bao gồm cả MRSA), S. agalactiae (liên cầu nhóm B), S. pyogenes (liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A), S. anginosus group, E. faecalis, E. cloacae, E. coli, K. pneumoniae, hoặc B. fragilis.
  • Nhiễm trùng hô hấp: Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do S. pneumoniae, Haemophilus influenzae, Legionella pneumophila.
  • Nhiễm khuẩn huyết

Để giảm thiểu sự phát triển của các vi khuẩn kháng thuốc và giữ được hiệu quả của Tygacil, thuốc chỉ nên được dùng để điều trị hoặc dự phòng các trường hợp nhiễm khuẩn khi đã có bằng chứng rõ ràng hoặc khả năng cao do các chủng vi khuẩn nhạy cảm. Cần lấy các mẫu bệnh phẩm thích hợp để phân lập và xác định chủng vi khuẩn gây bệnh cũng như đánh giá độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với Tigecycline. Khi có kết quả cấy và kháng sinh đồ, nên cân nhắc điều chỉnh phác đồ điều trị theo kháng sinh đồ.

3. Liều dùng và cách dùng của thuốc Tygacil

Liều dùng:

  • Người lớn: Điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng phức tạp, nhiễm khuẩn da – mô mềm, viêm phổi: Liều khởi đầu khuyến cáo là 100 mg, tiếp theo là 50 mg sau mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị được khuyến cáo là từ 5 –14 ngày (nhiễm trùng ổ bụng phức tạp, da mô mềm), 7-14 ngày (viêm phổi). Thời gian điều trị nên được đánh giá bởi mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm trùng, đáp ứng lâm sàng và kết quả vi sinh của bệnh nhân.
  • Trẻ em: Đối với trẻ em từ 8-11 tuổi: Liều khuyến cáo là 1,2 mg/kg mỗi 12 giờ (tối đa 50 mg mỗi 12 giờ). Đối với trẻ em và thanh thiếu niên 12–17 tuổi: Liều khuyến cáo là 50 mg mỗi 12 giờ.
  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều thuốc Tygacil.
  • Bệnh nhân suy gan: Suy gan nhẹ đến trung bình (Child A hoặc B): Không cần điều chỉnh liều lượng thuốc Tygacil. Trường hợp suy gan nặng (Child- C): Liều khởi đầu là 100 mg ở người lớn, tiếp theo là 25 mg cứ mỗi 12 giờ.
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần chỉnh liều thuốc Tygacil ở các bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Cách dùng:

Thuốc Tygacil được dùng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch. Hoàn nguyên lọ thuốc chứa 50 mg Tigecycline bằng cách thêm khoảng 5 mL natri clorid 0,9%, sau đó pha loãng trong 100 mL dung môi tương thích.

4. Tác dụng phụ của thuốc Tygacil

Bệnh nhân sử dụng thuốc Tygacil có thể gặp phải các tác dụng phụ sau đây:

  • Thường gặp: Buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, tiêu chảy.
  • Ít gặp: Viêm phổi, áp xe, kéo dài thời gian thromboplastin (aPTT), kéo dài thời gian prothrombin (PT), giảm protein máu, hạ đường huyết, đau bụng, khó tiêu, chán ăn, tăng aspartate aminotransferase (AST), tăng alanin aminotransferase (ALT)…
  • Hiếm gặp: Giảm fibrinogen huyết.
  • Không xác định tần suất: Suy gan, phản ứng trên da nghiêm trọng, bao gồm cả Hội chứng Stevens-Johnson

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Tygacil

  • Phản ứng phản vệ và quá mẫn có thể xảy ra, gây đe dọa tính mạng. Do cấu trúc tương tự với Tetracyclin, tránh sử dụng cho những bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh nhóm Tetracyclin.
  • Rối loạn đông máu: Có thể liên quan đến các bất thường của các thông số đông máu, bao gồm kéo dài PT và aPTT, giảm fibrinogen có thể phụ thuộc vào liều lượng và/hoặc thời gian, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận và gan
  • Độc tính với gan: Các xét nghiệm chức năng gan bất thường (tăng bilirubin toàn phần, thời gian prothrombin, transaminase) đã được báo cáo. Đã xảy ra các trường hợp rối loạn chức năng gan đáng kể và suy gan. Theo dõi chặt chẽ tình trạng suy giảm chức năng gan ở những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan bất thường trong quá trình điều trị. Các tác dụng ngoại ý trên gan có thể xảy ra sau khi ngừng thuốc.
  • Viêm tụy: Viêm tụy cấp (bao gồm cả tử vong) đã được báo cáo, bao gồm cả những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ.
  • Tính nhạy cảm với ánh sáng: Có thể có nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng do cấu trúc tương đồng với các Tetracyclin.
  • Bội nhiễm: Sử dụng kéo dài có thể gây bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn, bao gồm tiêu chảy do C. difficile (CDAD) và viêm đại tràng màng giả. Tình trạng CDAD đã được quan sát thấy khi điều trị Tigecycline > 2 tháng. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về sự phát triển của bội nhiễm.
  • Suy gan: Các trường hợp tổn thương gan chủ yếu là ứ mật đã được báo cáo. Mặc dù suy gan có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Tigecycline do các bệnh lý nền hoặc các thuốc dùng đồng thời, nên xem xét việc Tigecycline có thể là nguyên nhân gây suy gan kèm theo. Khuyến cáo điều chỉnh liều lượng thuốc Tygacil ở người suy gan nặng.
  • Thận trọng khi sử dụng trong các trường hợp nhiễm trùng ổ bụng phức tạp thứ phát sau thủng ruột. Nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng Tigecycline để điều trị nhiễm trùng ổ bụng phức tạp thứ phát sau thủng ruột.
  • Phụ nữ có thai: Phụ nữ có thai khi dùng Tigecycline có thể gây hại cho thai nhi. Nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng Tigecycline cần được thông báo về các nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi. Tigecycline cũng có thể gây ra các khuyết tật về răng vĩnh viễn (đổi màu men răng) và làm chậm quá trình tạo xương ở thai nhi. Không nên dùng Tigecyclin trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết và lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.
  • Phụ nữ cho con bú: Người ta chưa biết liệu Tigecycline có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Thận trọng khi sử dụng Tygacil cho phụ nữ cho con bú, nếu cần thiết phải ngừng sử dụng khi cho con bú.

6. Tương tác thuốc

Sử dụng đồng thời thuốc Tygacil với một số thuốc có thể gây tương tác, ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và/hoặc gia tăng tác dụng bất lợi. Sau đây là một số tương tác thuốc cần lưu ý khi sử dụng thuốc Tygacil:

  • Sử dụng đồng thời Tigecycline vỚI thuốc chống đông warfarin có thể dẫn đến giảm thanh thải warfarin. Do vậy, cần theo dõi PT hoặc xét nghiệm đông máu khác khi sử dụng đồng thời 2 thuốc trên.
  • Sử dụng đồng thời Tigecycline và Digoxin có thể làm giảm nhẹ nồng độ đỉnh Digoxin trong huyết tương nhưng không thay đổi độ thanh thải Digoxin, không ảnh hưởng đến dược lực học của Digoxin.

Trên đây là những thông tin tổng quan về thuốc kháng sinh Tygacil. Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng thuốc để đảm bảo hiệu quả tối ưu và tránh các tác dụng không mong muốn.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-tygacil/