Công dụng thuốc Azismile

Công dụng thuốc Azismile

Thuốc Azismile là một loại thuốc kháng sinh ở dạng siro khô, với hàm lượng Azithromycin là 200mg/5ml. Thuốc được các bác sĩ chỉ định trong điều trị các nhóm bệnh nhiễm trùng da, xương khớp, nhiễm khuẩn răng miệng hay nhiễm trùng về đường hô hấp và dùng cho những bệnh nhân bị dị ứng với Penicillin.

1. Azismile được sử dụng trong những trường hợp nào?

Thuốc Azismile được chỉ định cho những bệnh nhân bị viêm hô hấp, nhiễm trùng, nhiễm khuẩn và dị ứng với penicilin. Có thể tổng hợp lại một số trường hợp phổ biến sau:

  • Viêm xoang gây nên bởi vi khuẩn cấp tính;
  • Bệnh viêm tai giữa cấp tính;
  • Bệnh viêm họng và viêm amidan;
  • Bệnh viêm phế quản mãn tính;
  • Bệnh viêm phổi ở cấp độ nhẹ và trung bình;
  • Nhiễm khuẩn do vi khuẩn ở da và mô mềm;
  • Bị viêm niệu đạo không gây biến chứng và viêm cổ tử cung.

2. Công dụng của thuốc Azismile?

2.1. Dược lực học?

  • Thuốc Azismile có chứa Azithromycin, đây là một kháng sinh phổ hoạt rộng thuộc nhóm macrolid, có tên gọi là azalid.
  • Thuốc có tác dụng diệt khuẩn bằng phương pháp gắn với riboxom của vi khuẩn gây bệnh và ngăn cản quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Tuy nhiên, cần lưu ý là thuốc Azismile có kháng chéo với erythromycin nên cân nhắc kĩ trước khi sử dụng.
  • Azithromycin tác dụng chủ yếu tập chung vào các vi khuẩn gram dương yếu hơn so với erythromycin, nhưng ngược lại tác dụng trên các vi khuẩn gram âm lại mạnh hơn erythromycin.
  • Sau khi uống Azismile thì Azithromycin được hấp thụ vào bên trong cơ thể và chuyển hóa thành dạng hoạt tính. Có tác động tới các tế bào vi khuẩn và xâm nhập vào bên trong tế bào vi khuẩn. Chính vì sự tương đồng về cấu trúc nên Azithromycin có thể nhanh chóng gắn vào tiểu đơn vị 50S của Riboxom từ một đến hai thành phần quan trọng. Từ đó tạo nên dạng riboxom hoạt động hoàn chỉnh của vi khuẩn gây bệnh. Cũng từ đây làm hỏng nhà máy sản xuất nguyên liệu Protein của vi khuẩn, đồng thời làm hệ thống Protein của chúng không được tạo ra và hoàn thiện cấu trúc để hoàn thiện chức năng, từ đó mất khả năng hoạt động gây bệnh cho cơ thể người. Chúng cũng mất luôn khả năng tự bảo vệ nên dễ dàng bị các yếu tố bên ngoài tấn công và tiêu diệt.

2.2. Dược động học của Azismile?

Sau khi uống Azismile thì thành phần azithromycin phân bố rộng rãi khắp các cơ thể, chủ yếu ở các mô như: Phổi, tiền liệt tuyến, Amidan, ở đại thực bào cùng với bạch cầu hạt,… cao hơn trong máu nhiều lần, đồng thời sinh khả dụng từ 40%. Thức ăn sẽ là giảm sự hấp thu khoảng 50% và sau khi sử dụng thì nồng độ huyết tương sẽ đạt được trong khoảng thời gian từ 2 – 3 giờ. Tuy nhiên, nồng độ Azithromycin được tìm thấy trong hệ thần kinh rất thấp. Và tìm thấy trong gan, thải trừ trong mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Một phần nhỏ nữa được tìm thấy trong nước tiểu trong khoảng 72 giờ và không bị biến đổi.

3. Một số cách sử dụng phổ biến và liều lượng dùng

3.1. Cách sử dụng

  • Thuốc Azismile được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch nên được chỉ định qua đường uống. Bằng cách pha thêm 9ml nước vào chai rồi lắc thật kỹ. Sau đó cho bệnh nhân uống theo chỉ định của bác sĩ bằng nắp có vạch chia thể tích hoặc xylanh.
  • Lưu ý nên lắc kỹ chai trước khi uống để đảm bảo thuốc được đồng đều và không đọng ở cuối chai.
  • Thuốc sau khi pha nên uống trực tiếp và không pha thêm bởi nước hay bất cứ chất lỏng nào khác.

3.2. Liều dùng

Người bệnh uống theo chỉ định của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn bên trong chai. Cụ thể như sau:

Cách thứ nhất: Uống liều 10mg/kg thể trọng ở ngày đầu tiên. Và 5mg/kg thể trọng ở 4 ngày tiếp theo và uống thuốc mỗi ngày 1 lần.

Cách thứ hai:

  • Trẻ em dưới 15kg: uống theo liều 10mg.kg thể trọng trong 3 ngày đầu. Uống mỗi ngày một lần.
  • Trẻ em từ 15 – 25kg: uống 200mg ( tương ứng tầm 5ml) trong 3 ngày liên tiếp và cũng uống một lần duy nhất trong ngày.
  • Trẻ em từ 25 – 35 kg: uống liều 300mg ( tương ứng 7.5 ml) trong 3 ngày liên tiếp và uống liều duy nhất trong ngày.

Lưu ý: Do thức ăn làm giảm khả năng hấp thu của thuốc lên đến 50% nên sử dụng trước khi ăn 1 giờ hay sau ăn 2 giờ và cách xa những thuốc kháng acid.

3.3. Những lưu ý khi sử dụng

  • Nên thận trọng với những bệnh nhân đã xảy ra bội nhiễm do vi khuẩn kháng thuốc.
  • Azithromycin có khả năng gây dị ứng phù mạch thần kinh và phản ứng phản vệ. Đồng thời chúng được chuyển hóa tại gan cho nên với những bệnh nhân bị gan nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu sử dụng, đặc biệt với bệnh nhân gan siêu vi. Nếu khi sử dụng có thấy những triệu chứng như vàng da, nước tiểu có màu sẫm, chảy máu tăng cao hay bệnh não gan thì nên tiến hành kiểm tra chức năng gan ngay và ngưng sử dụng thuốc.
  • Nên cân nhắc khi lái xe và vận hành máy móc: có thể gây ra tình trạng đau đầu, chóng mặt hay ngủ gà gật, không tỉnh táo gây ảnh hưởng nguy hiểm đến việc lái xe hay người vận hành máy móc và những trường hợp cần sự tỉnh táo khác.
  • Thuốc Azismile là kháng sinh được chỉ định theo đơn của bác sĩ nên không tự ý sử dụng và thay đổi liều lượng khi chưa được sự cho phép của bác sĩ chuyên khoa.
  • Nên cẩn trọng và theo dõi khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú, vì có thể gây hại với thai nhi và em bé.
  • Chống chỉ định với những ai mẫn cảm với Azithromycin và kháng sinh nào trong nhóm macrolid hay thành phần nào của thuốc.

Thuốc Azismile là kháng sinh vì vậy chỉ nên sử dụng khi đã được thăm khám và có chỉ định của bác sĩ chuyên gia. Cần tuân thủ đúng cách pha thuốc và liều lượng sử dụng để được an toàn và đạt hiệu quả cao nhất. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-azismile/