Công dụng thuốc Pemetrexed Invagen

Công dụng thuốc Pemetrexed Invagen

Pemetrexed Invagen thường được sử dụng để điều trị ung thư trung biểu mô và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Thuốc có thể được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc khác dưới sự giám sát của những người có chuyên môn về sử dụng thuốc hóa trị.

1. Pemetrexed Invagen là thuốc gì?

Pemetrexed Invagen chứa hoạt chất chính là Pemetrexed, một loại thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch.

Thuốc được đóng dưới dạng lọ, mỗi lọ thuốc chứa bột đông khô màu trắng đến hơi vàng hoặc xanh dùng để pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.

Thành phần trong mỗi lọ thuốc gồm 604mg Pemetrexed Pemetrexed Dinatri Hemipentahydrat (tương đương 500mg Pemetrexed) và một số tá dược (Manitol, acid hydroclorid, natri hydroxid).

2. Tác dụng thuốc Pemetrexed Invagen

Pemetrexed trong thuốc này là một thuốc kháng folat chống ung thư nhiều mục tiêu, hoạt động theo cơ chế ngăn chặn quá trình chuyển hóa quan trọng phụ thuộc folat cần thiết cho sự nhân lên của tế bào.

Thuốc được chỉ định sử dụng cho những trường hợp sau:

  • U trung biểu mô màng phổi ác tính ở bệnh nhân không thể phẫu thuật cắt bỏ hoặc chưa từng hóa trị liệu. Sử dụng Pemetrexed Invagen kết hợp với Cisplatin.
  • Kết hợp với Cisplatin làm liệu pháp điều trị đầu tay cho người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc đã di căn, không thuộc loại ung thư biểu mô tế bào vảy.

Dùng Pemetrexed Invagen đơn trị liệu để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc đã di căn, không thuộc loại ung thư biểu mô tế bào vảy, ở những người bệnh không đáp ứng ngay khi hóa trị với platin.

Dùng Pemetrexed Invagen đơn trị liệu như liệu pháp thay thế trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc đã di căn, không thuộc loại ung thư biểu mô tế bào vảy.

Không sử dụng thuốc này cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong thuốc, phụ nữ đang cho con bú, đang mang thai.

Không sử dụng Pemetrexed đồng thời với vacxin bệnh sốt vàng.

3. Cách sử dụng thuốc Pemetrexed Invagen

Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch trong 10 phút, dưới sự giám sát y khoa của người có chuyên môn về sử dụng thuốc hóa trị liệu. Thuốc thường được tiêm theo chu kì 21 ngày một lần.

Pemetrexed phối hợp với Cisplatin:

Khuyến cáo dùng liều Pemetrexed là 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA), tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ trị liệu 21 ngày; còn Cisplatin dùng liều 75 mg/m2 BSA tiêm truyền trong 2 giờ sau khi truyền Pemetrexed khoảng 30 phút vào ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày.

Sử dụng thêm thuốc chống nôn và được bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi sử dụng Cisplatin.

Liều Pemetrexed đơn trị liệu được khuyến cáo:

Ở người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ ngay sau khi hóa trị, dùng 500 mg Pemetrexed/m2 BSA truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào ngày đầu tiên của từng chu kỳ trị liệu 21 ngày.

Phác đồ hỗ trợ:

Sử dụng Corticosteroid vào một ngày trước, trong, và ngay sau ngày truyền Pemetrexed để giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng trên da. Uống Corticosteroid với liều tương đương 4mg Dexamethasone 2 lần mỗi ngày.

Bổ sung vitamin cho bệnh nhân đang điều trị bằng Pemetrexed để giảm độc tính của thuốc. Uống Acid Folic hoặc hỗn hợp vitamin chứa acid folic từ 350 đến 1000 μg mỗi ngày, uống ít nhất 5 liều Acid Folic trong 7 ngày trước ngày đầu tiên tiêm Pemetrexed và tiếp tục sử dụng trong suốt quá trình trị liệu và 21 ngày sau khi tiêm liều Pemetrexed cuối cùng.

Tiêm bắp bổ sung thêm vitamin B12 khoảng 1000 microgam vào tuần trước khi tiêm liều Pemetrexed đầu tiên và mỗi 3 chu kỳ kế tiếp. Các liều vitamin B12 kế tiếp có thể được tiêm vào cùng ngày với Pemetrexed Invagen.

Điều chỉnh liều: chỉnh lại liều khi bắt đầu chu kỳ điều trị kế tiếp, nên dựa trên kết quả kiểm tra công thức máu (số lượng bạch cầu đa nhân trung tính, số lượng tiểu cầu thấp nhất) hoặc độc tính tối đa không liên quan đến huyết học từ chu kỳ trị liệu trước đó. Việc điều trị có thể trì hoãn để người bệnh có đủ thời gian hồi phục.

Ngoài ra cũng cần lưu ý một số điều khi sử dụng Pemetrexed Invagen:

  • Trước mỗi liều theo dõi bệnh nhân thông qua các xét nghiệm công thức máu, kiểm tra số lượng các loại bạch cầu, tiểu cầu; các xét nghiệm sinh hóa máu để đánh giá chức năng gan, thận.
  • Pemetrexed có thể ức chế chức năng của tủy xương gây ra giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu. Theo dõi sự suy tủy trong quá trình trị liệu và ngưng Pemetrexed khi số lượng bạch cầu trung tính tăng lớn hơn 1500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu nhiều hơn 100.000 tế bào/mm3.
  • Dự phòng bằng cách sử dụng Dexamethason (hoặc các Corticoid có tác dụng tương đương Dexamethason) có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng và khả năng xuất hiện của các phản ứng trên da.
  • Người bị suy thận từ nhẹ đến trung bình (có độ thanh thải creatinin CrCl từ 45 đến 79 ml/phút) nên tránh dùng các thuốc chống viêm non-steroid trong 2 ngày (5 ngày đối với thuốc tác dụng kéo dài) trước khi tiêm truyền Pemetrexed kể cả xuyên suốt và 2 ngày sau chu kỳ trị liệu với Pemetrexed.
  • Người bị ung thư thường xảy ra tình trạng suy giảm miễn dịch, vì vậy, không khuyến cáo dùng đồng thời với các vacxin sống giảm độc lực.
  • Ở bệnh nhân xạ trị trước trong hoặc sau khi dùng Pemetrexed Invagen bị viêm phổi cần được lưu ý đến đặc biệt và thận trọng khi kết hợp sử dụng cùng các thuốc nhạy cảm với phóng xạ khác.
  • Chú ý thao tác thu hồi thuốc Pemetrexed Invagen theo hướng dẫn.
  • Vì có khả năng gây độc khác, cần cẩn thận khi vận chuyển và chuẩn bị dung dịch Pemetrexed. Nên dùng găng tay, nếu dung dịch thuốc tiếp xúc với da, hãy rửa ngay lập tức và hoàn toàn với xà phòng hoặc nước, nếu thuốc tiếp xúc với niêm mạc hãy rửa kỹ với nước.

Thuốc này có thể ảnh hưởng đến di truyền, sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả khi đang được điều trị với thuốc ở nữ giới, với nam giới ở độ tuổi sinh sản trong và sau 6 tháng không nên có con.

Pemetrexed invagen có thể gây mệt mỏi, vì vậy nên cũng thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nếu triệu chứng xuất hiện.

Bảo quản lọ thuốc Pemetrexed ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C. Dung dịch Pemetrexed Ivagen sau khi pha bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C.

Dung dịch thuốc đã pha chỉ dùng trong vòng 24 giờ.

4. Những tác không mong muốn của thuốc Pemetrexed Invagen

Thuốc tiêm Pemetrexed Invagen có thể gây ra tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ biết nếu bất kỳ triệu chứng nào sau đây trở nên nghiêm trọng hoặc không biến mất:

  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Ăn mất ngon
  • Giảm cân
  • Mệt mỏi
  • Khó vào giấc ngủ/ngủ không sâu
  • Đau khớp

Một số tác dụng không muốn sau có thể nghiêm trọng, nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ hay đến cơ sở y tế ngay lập tức để được xử trí phù hợp:

  • Mụn nước, loét da, da bong tróc hoặc các vết loét đau đớn trong miệng, môi, mũi, họng, vùng sinh dục.
  • Sưng tấy, phồng rộp, phát ban trông như bị cháy nắng ở vùng trước đó đã được điều trị xạ trị
  • Bầm tím, chảy máu bất thường
  • Đau họng, ho, sốt, ớn lạnh hoặc các dấu nhiễm trùng khác
  • Tức ngực
  • Tim đập nhanh
  • khó thở/nuốt
  • Nói chậm hoặc nói khó
  • Suy nhược
  • Chóng mặt, ngất xỉu
  • Yếu hoặc tê tay, chân
  • Đau, rát, tê, ngứa ran ở tay, chân
  • Da nhợt nhạt
  • Đau đầu
  • Nổi mề đay
  • Ngứa

Thuốc tiêm Pemetrexed cũng có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề gì khiến bạn lo lắng trong khi sử dụng thuốc này.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-pemetrexed-invagen/